Thoái hóa đốt sống cổ hay còn gọi là thoái hóa cột sống cổ là tình trạng bệnh lý gây thoái hóa hệ thống xương cột sống do nhiều nguyên nhân khác nhau như ảnh hưởng của công việc, vận động, tuổi tác, dinh dưỡng... Thoái hoá đốt sống cổ là một trong những căn bệnh phổ biến trong xã hội, không gặp chỉ người già mà số lượng người trẻ tuổi làm việc thường xuyên trong văn phòng và ít vận động mắc bệnh cũng ngày càng tăng.
Cột sống cổ bao gồm 7 đốt sống gồm C1 - C7. Từ đốt sống C2 trở xuống có thêm các đĩa đệm hình vòng sợi và chứa nhân nhầy, đảm nhận chức năng quan trọng trong việc phân tán trọng lực, giúp cổ cử động linh hoạt và nhịp nhàng hơn.
Thoái hóa đốt sống cổ là bệnh lý do tuổi tác ảnh hưởng đến các đĩa đệm cột sống ở cổ. Khi các đĩa đệm mất nước và co lại, các dấu hiệu của viêm xương khớp phát triển, bao gồm cả hình chiếu xương dọc theo các cạnh của xương (cựa xương).
Hiện nay, thoái hóa đốt sống cổ rất phổ biến và diễn tiến nặng dần theo tuổi tác. Hơn 85% người trên 60 tuổi bị thoái hóa đốt sống cổ.
Khi già đi, xương và sụn tạo nên xương sống và cổ dần dần bị hao mòn, gây ra hững thay đổi bao gồm:
Đĩa đệm mất nước: Đĩa đệm hoạt động giống như đệm giữa các đốt sống của cột sống. Ở độ tuổi 40, hầu hết các đĩa đệm cột sống của mọi người bắt đầu khô và co lại, dẫn đến các xương tiếp xúc với nhau nhiều hơn giữa các đốt sống.
Đĩa đệm bị hủy: Tuổi tác cũng ảnh hưởng đến bề ngoài của đĩa đệm cột sống. Các vết nứt thường xuất hiện, dẫn đến đĩa đệm bị phồng (thoát vị) - đôi khi có thể chèn ép lên tủy sống và rễ thần kinh.
Xương hoá: Thoái hóa đĩa đệm thường dẫn đến việc cột sống sản xuất thêm lượng xương trong để tăng cường chức năng. Các gai xương này có thể chèn ép tủy sống và các rễ thần kinh.
Dây chằng căng cứng: Dây chằng là các dây mô kết nối xương với xương. Các dây chằng cột sống có thể bị cứng lại theo tuổi tác, khiến cổ kém linh hoạt.
Đối với hầu hết mọi người, thoái hóa đốt sống cổ không gây ra triệu chứng. Nếu có, chúng thường bao gồm đau và cứng cổ.
Đôi khi, thoái hóa đốt sống cổ gây thu hẹp không gian chứa tủy sống bên trong cột sống và các rễ thần kinh đi qua cột sống đến phần còn lại của cơ thể. Nếu tủy sống hoặc rễ thần kinh bị chèn ép, bệnh nhân có thể bị:
Ngứa ran, tê và yếu ở cánh tay, bàn tay, chân hoặc bàn chân;
Thiếu phối hợp và đi lại khó khăn;
Mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
Nếu tủy sống hoặc rễ thần kinh bị chèn ép nghiêm trọng do thoái hóa đốt sống cổ có thể dẫn đến tổn thương vĩnh viễn.
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Yếu tố di truyền:
Nếu gia đình có người bị thoái hóa đốt sống cổ thì các thành viên khác cũng sẽ có nguy cơ mắc phải bệnh lý này.
Do tai nạn, chấn thương:
Tác động bởi các chấn thương do tai nạn lao động, tai nạn giao thông cũng là một trong số những nguyên nhân dẫn đến thoái hóa đốt sống cổ. Bởi lẽ, dưới ảnh hưởng của các chấn thương cũ, phần sụn đầu đốt sống cũng bị ảnh hưởng ít nhiều và dễ thoái hóa hơn khi gặp điều kiện phù hợp.
Do tính chất nghề nghiệp:
Những người luôn phải làm các công việc nặng nhọc, ngồi quá lâu trong nhiều giờ hoặc đứng quá lâu sẽ có nguy cơ bị mỏi các khớp cổ. Tình trạng này nếu xảy ra thường xuyên sẽ khiến cho cấu trúc cổ bị sai lệch, mô xương bị biến đổi.
Do quá trình lão hóa của cơ thể:
Tuổi càng cao, các cơ quan trong cơ thể con người cũng dần bị lão hóa. Theo đó, khi bước vào độ tuổi 45 - 60, lớp nhân đĩa đệm sẽ bị mất một lượng nước và dịch khớp nhất định. Vòng sợi đĩa đệm cũng trở nên xơ hóa, khô tạo nên cấu trúc lỏng lẻo dễ bị tổn thương và nứt rách.
Chế độ ăn uống không đảm bảo:
Theo các chuyên gia, chế độ ăn uống thiếu hụt các chất dinh dưỡng là một trong số những nguyên nhân gây ra chứng thoái hóa đốt sống cổ. Bữa ăn hàng ngày thiếu các chất cần thiết như sắt, calci, magie… gây tăng nguy cơ cao mắc chứng thoái hóa đốt sống cổ và các bệnh về xương khớp khác.
Không những vậy, thói quen sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá, đồ uống chứa nhiều cồn… cũng là tác nhân dẫn đến bệnh lý này.
Mọi đối tượng đều có nguy cơ mắc thoái hoá đốt sống cổ, đặc biệt là người cao tuổi. Tuy nhiên hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh đang có xu hướng trẻ hoá do tính chất công việc và ít vận động.
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Thoái hóa đốt sống cổ, bao gồm:
Tuổi tác: Thoái hóa đốt sống cổ là một phần bình thường của quá trình lão hóa.
Nghề nghiệp: Những công việc liên quan đến cử động cổ lặp đi lặp lại, định vị khó khăn hoặc làm nhiều việc trên đầu sẽ khiến cổ của bạn thêm căng thẳng.
Các vết thương ở cổ: Các chấn thương cổ trước đây xuất hiện sẽ làm tăng nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ.
Yếu tố di truyền: Một số người trong một số gia đình thay đổi nhiều hơn theo thời gian, trong khi những người khác thì không.
Hút thuốc lá: Hút thuốc có liên quan đến việc tăng cơn đau cổ.
Chẩn đoán hình ảnh
Các xét nghiệm hình ảnh có thể cung cấp thông tin chi tiết để hướng dẫn chẩn đoán và điều trị.
Chụp X-quang vùng cổ:
Có thể cho thấy những bất thường, chẳng hạn như gai xương do thoái hóa đốt sống cổ. Chụp X-quang cổ cũng có thể loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp và nghiêm trọng hơn gây đau và cứng cổ như khối u, nhiễm trùng hoặc gãy xương.
Chụp cắt lớp CT:
Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn, đặc biệt là về xương.
Chụp cộng hưởng từ MRI:
Giúp xác định các khu vực mà dây thần kinh có thể bị chèn ép.
Myelography (Chụp X quang dây thần kinh cột sống):
Thuốc nhuộm đánh dấu được tiêm vào ống sống để cung cấp hình ảnh X-quang hoặc CT chi tiết hơn.
Kiểm tra chức năng thần kinh
Thực hiện các xét nghiệm để xác định các tín hiệu thần kinh có đi đúng cách đến các cơ hay không.
Điện cơ:
Thử nghiệm này đo hoạt động điện trong dây thần kinh khi chúng truyền tín hiệu đến cơ khi cơ đang co lại hoặc ở trạng thái nghỉ ngơi.
Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh:
Các điện cực được gắn vào da phía trên dây thần kinh được nghiên cứu. Một cú sốc nhỏ được truyền qua dây thần kinh để đo sức mạnh và tốc độ của tín hiệu thần kinh.
Nội khoa
Nếu thuốc giảm đau không kê đơn không đủ, bác sĩ có thể kê đơn:
Thuốc chống viêm không steroid:
Mặc dù một số loại NSAID có sẵn không cần kê đơn, có thể cần các loại thuốc cường độ cao theo toa để giảm đau và viêm liên quan đến thoái hóa đốt sống cổ.
Thuốc corticoid:
Một đợt uống prednisone ngắn có thể giúp giảm đau. Nếu cơn đau nghiêm trọng, tiêm steroid có thể hữu ích.
Thuốc giãn cơ:
Một số loại thuốc như cyclobenzaprine, có thể giúp giảm co thắt cơ ở cổ.
Thuốc chống động kinh:
Một số loại thuốc trị động kinh như gabapentin và pregabalin, có thể làm giảm cơn đau của các dây thần kinh bị tổn thương.
Thuốc chống trầm cảm:
Một số loại thuốc chống trầm cảm đã được xác nhận có thể giúp giảm đau cổ do thoái hóa đốt sống cổ.
Vật lý trị liệu
Chuyên gia vật lý trị liệu hướng dẫn cho bệnh nhân các bài tập giúp kéo căng và tăng cường các cơ ở cổ và vai. Một số người bị thoái hóa đốt sống cổ được hưởng lợi từ phương pháp kéo giãn cột sống cổ, giúp tăng không gian trong cột sống để giảm chèn ép các rễ thần kinh.
Ngoại khoa
Nếu điều trị bảo tồn không thành công hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh - chẳng hạn như yếu ở tay hoặc chân - xấu đi, cân nhắc chỉ định phẫu thuật để tạo thêm chỗ cho tủy sống và rễ thần kinh.
Phẫu thuật có thể bao gồm:
Loại bỏ đĩa đệm thoát vị hoặc các gai xương.
Cắt bỏ một phần đốt sống.
Hợp nhất một đoạn của cổ bằng cách sử dụng ghép xương và phần cứng.
Chế độ sinh hoạt:
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
Bệnh nhân cần lạc quan, tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.
Vận động thường xuyên, chọn những môn thể theo, bài tập phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
Từ bỏ hút lá và sử dụng rượu bia.
Chế độ dinh dưỡng:
Có chế độ ăn uống lành mạnh giàu chất dinh dưỡng như vitamin và khoáng chất (có nhiều trong rau củ, trái cây tươi...) để cơ thể khỏe mạnh.
Những thực phẩm này sẽ giúp cơ thể chống lại các gốc tự do, nguyên nhân gây ra viêm và giúp giảm sưng đau quanh cổ. Các loại thực phẩm như chiết xuất từ củ nghệ, tỏi, đinh hương và quế cũng có thể giúp giảm kích ứng khớp.
Thường xuyên ăn những thực phẩm giàu calci như sữa, hạnh nhân, đậu nành... giúp duy trì xương khớp khỏe mạnh.
Thực phẩm giàu omega 3 và vitamin E như hạt có dầu, cá và các loại hạt cũng rất hữu ích để chống lại chứng viêm khớp.
Bệnh nhân bị thoái hóa đốt sống cổ nên tránh dùng đồ đông, đồ nướng, thức ăn cay, nóng, mặn, nhiều dầu mỡ.
Nên tránh các thực phẩm khác như thịt đỏ, khoai tây trắng và cà phê có thể làm tăng lượng acid trong cơ thể.
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: